Năng lượng sinh khối hay còn gọi là biomass (viên nén sinh khối) là một dạng năng lượng sạch được tạo thành từ các nhiên liệu sinh học chủ yếu từ thực vật, bao gồm cả gỗ, gỗ thừa và những phụ phẩm từ ngành nông nghiệp, cây trồng công nghiệp: mùn cưa, bột gỗ, cỏ, trấu, rơm rạ, lá cây, vỏ trái cây, giấy thải, rác thải… Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, lượng xuất khẩu viên nén tăng mạnh trong năm 2022 tăng gần 40 % so với năm 2021. Giá trị xuất khẩu năm 2022 đạt trên 787 triệu USD, tăng hơn 90 % so với 2021…
Giá trị của viên nén sinh khối
Năng lượng sạch còn được gọi là năng lượng tái tạo – một dạng năng lượng thường có sẵn trong tự nhiên và không tạo ra các chất thải gây hại cho môi trường xung quanh trong quá trình sử dụng.
Ngoài năng lượng từ năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt… còn có sinh khối (biomass) đang là nguồn năng lượng đầy tiềm năng để khai thác.
Năng lượng sinh khối hay còn gọi là biomass là một dạng năng lượng sạch được tạo thành từ các nhiên liệu sinh học chủ yếu từ thực vật, bao gồm cả gỗ, gỗ thừa và những phụ phẩm từ ngành nông nghiệp, cây trồng công nghiệp: mùn cưa, bột gỗ, cỏ, trấu, rơm rạ, lá cây, vỏ trái cây, giấy thải, rác thải…
Các bột nguyên liệu này trải qua quá trình ép vận tốc cao cùng tác động của nhiệt độ và áp suất sẽ được nén và gắn kết tự nhiên lại thành thành phẩm viên nén gỗ.
Trong nước, Nhà nước đã và đang triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng sạch như điện mặt trời, điện gió, tận dụng nhiệt từ các nguồn phụ phẩm, phát thải của các ngành công nghiệp… góp phần đảm bảo bền vững nguồn cung năng lượng và bảo vệ môi trường, cụ thể:
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch điện VIII) ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối (tiềm năng khoảng 7 000 MW), điện sản xuất từ rác, chất thải rắn (tiềm năng khoảng 1 800 MW) nhằm tận dụng phụ phẩm nông, lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam. Quyết định số 08/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi nguồn nhiên liệu đốt từ nhiên liệu hoá thạch sang sử dụng nguyên liệu là các loại viên nén gỗ do nguồn cung dồi dào, năng lượng ổn định và phù hợp với chủ trương khuyến khích của Nhà nước về sử dụng nguồn năng lượng sạch, ít ảnh hưởng đến môi trường và tiến đến giảm thiểu nguồn nguyên liệu hoá thạch.
Trên thế giới, chi phí khai thác nguyên liệu hoá thạch gia tăng và sự hạn chế thương mại tại một số khu vực kinh tế do biến động chính trị khiến giá nguyên liệu hoá thạch gia tăng, làm thiếu hụt năng lượng sử dụng, sự giá lạnh khắc nghiệt của thời tiết tạo nhu cầu sử dụng nguồn nguyên liện thay thế như viên nén gỗ gia tăng nhiều cho các thị trường châu Âu, Hàn Quốc và Nhật Bản…
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, lượng xuất khẩu viên nén tăng mạnh trong năm 2022 tăng gần 40% so với năm 2021. Giá trị xuất khẩu năm 2022 đạt trên 787 triệu USD, tăng hơn 90 % so với 2021.
Với lợi thế là đất nước nông nghiệp, Việt Nam có nguồn gỗ nguyên liệu đầu vào để sản xuất viên nén rất đa dạng và phong phú, chủ yếu sử dụng từ gỗ phụ phẩm như mùn cưa, dăm bào, cành ngọn của gỗ rừng trồng (keo, bạch đàn, cao su), trấu, cỏ, vỏ bã điều… Nhờ tận dụng những nguồn phụ phẩm này, một phần đem lại nguồn lợi ích không nhỏ cho bà con nông dân, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Năng lực thử nghiệm viên nén gỗ của QUATEST 3
Nhiên liệu sinh học (Solid Biofuel) rắn nói chung và viên nén gỗ nói riêng là một trong những sản phẩm nhiên liệu cung cấp nguồn năng lượng sạch cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Hiện nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm này ngày càng tăng với nhiều yêu cầu kỹ thuật khắt khe hơn từ các nhà nhập khẩu.
Cụ thể, ngoài yêu cầu kỹ thuật quy định theo các quốc gia nhập khẩu như: ENPLUS… năm 2022 Việt Nam cũng đã ban hành tiêu chuẩn quốc gia quy định yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm viên nén gỗ (TCVN 13534:2022) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu.
Máy móc thiết bị hiện đại tại Phòng thử nghiệm của QUATEST 3.
Hiện tại, các chỉ tiêu thử nghiệm viên nén gỗ do Phòng thử nghiệm của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (QUATEST 3) thực hiện đã được công nhận theo ISO/IEC 17025 bởi Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam (Vietnam Bureau of Accreditation – BoA). Phòng thử nghiệm của QUATEST 3 đang tiếp tục mở rộng phạm vi được thừa nhận của các cơ quan quản lý trong nước cũng như các nước trong khu vực và quốc tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, phát triển giao thương toàn cầu.
Các chỉ tiêu đối với Viên nén gỗ QUATEST 3 thực hiện được:
No. |
Tên chỉ tiêu |
Characteristic |
Phương pháp thử |
1 |
Đường kính |
Diameter |
ISO 17829 |
2 |
Chiều dài |
Length |
ISO 17829 |
3 |
Độ bền cơ học |
Mechanical durability |
ISO 17831-1 |
4 |
Vụn (< 3.15 mm) |
Fines |
ISO 18846 |
5 |
Khối lượng riêng biểu kiến |
Bulk density |
ISO 17828 |
6 |
Nhiệt nung chảy tro (SST, DT, HT, FT) |
Ash Melting behaviour |
ISO 21404 |
7 |
Phân bố thành phần hạt (mẫu viên nén đã được phân rã) |
Particle size distribution (disintegrated pellets) |
ISO 17830 |
8 |
Carbon cố định |
Fixed carbon |
TCVN 13534 |
9 |
Oxy (tính toán) |
Oxygen (calculated) |
ISO 16993 |
10 |
Sản phẩm có nguồn gốc từ gạo dựa trên sự phát hiện trình tự gen PLD |
Rice-derived product based on the detected of PLD gene |
QTTN/KT3 142 |
11 |
Độ ẩm tổng |
Total moisture |
ISO 18134-1 |
12 |
Độ ẩm phân tích |
Moisture in general sample |
ISO18134-3 |
13 |
Tro |
Ash |
ISO 18122 |
14 |
Chất bốc |
Volatile matter |
ISO 18123 |
15 |
Nhiệt lượng tổng |
Gross calorific value |
ISO 18125 |
16 |
Nhiệt lượng thực |
Net calorific value |
ISO 18125 |
17 |
Cacbon (C) |
Carbon |
ISO 16948 |
18 |
Hydro (H) |
Hydrogen |
ISO 16948 |
19 |
Nitơ (N) |
Nitrogen |
ISO 16948 |
20 |
Clo (Cl) |
Chlorine |
ISO 16994 |
21 |
Lưu huỳnh (S) |
Sulfur |
ISO 16994 |
22 |
Nguyên tố vi lượng (As, Cd, Pb, Hg, Cr, Cu, Zn,…) |
Minor elements |
ISO 16968 |
23 |
Nguyên tố vi lượng (Al, Ca, Fe, Mg, P, K, Si, Na, Ti) |
Major elements |
ISO 16967 |
Để hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất nhằm kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào và chất lượng viên nén gỗ đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, QUATEST 3 đã và đang cung cấp dịch vụ thử nghiệm với tiêu chí NHANH – KHẨN; TRỌN GÓI và THEO YÊU CẦU RIÊNG theo các yêu cầu kỹ thuật của viên nén gỗ như: TCVN 13534:2022, ENplus… Ngoài ra, QUATEST 3 còn nhận thử nghiệm các sản phẩm nhiên liệu sinh học rắn khác gồm: củi, dăm gỗ, phụ phẩm nông nghiệp, rác thải… nhằm đáp ứng yêu cầu thử nghiệm của khách hàng.
QUATEST 3 là đơn vị có uy tín được nhiều Bộ, ngành chỉ định; Năng lực toàn diện, thực hiện trọn gói các dịch vụ đã đăng ký theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP; ISO/IEC 17025; Với đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, cùng nhiều tiện ích khác.
Để thực hiện dịch vụ Thử nghiệm thành, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Khu Thí nghiệm Biên Hoà
số 7 Đường số 1, KCN Biên Hòa 1, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Bản đồ, hướng dẫn đường đi: http://tt3.vn/quatest3bh
Thời gian làm việc: Thứ Hai đến Thứ Sáu 7:30 – 16:00
Tel: (84-251) 3836212 - ext 3100
Email: dh.bh@quatest3.com.vn
Tư vấn về thủ tục gửi mẫu/thiết bị, thủ tục điều chỉnh thông tin trên kết quả: 0986.695.487 (zalo).
Mẫu gửi đến qua dịch vụ phát chuyển nhanh: 0986.698.401 (zalo).
Nguyễn Hoàng Diệu